
1. Khái niệm vệ sinh an toàn thực phẩm
- Thực phẩm: là những
thức ăn, đồ uống của con người dưới dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế
biến; bao gồm cả đồ uống, nhai ngậm và các chất đã được sử dụng trong sản xuất,
chế biến thực phẩm.
- Vệ sinh thực phẩm:
là mọi điều kiện và biện pháp cần thiết để đảm bảo sự an toàn và phù hợp của
thực phẩm ở mọi khâu thuộc chu trình thực phẩm.
- An toàn thực phẩm:
là sự bảo đảm thực phẩm không gây hại cho người tiêu dùng khi nó được chuẩn bị
và/hoặc ăn theo mục đích sử dụng.
Định nghĩa vệ sinh an
toàn thực phẩm: vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điều kiện, biện pháp cần
thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử
dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe,
tính mạng người tiêu dùng. Vì vậy, vệ sinh an toàn thực phẩm là công việc đòi
hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như nông
nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng.
2. Các tác nhân gây nhiễm bẩn thực phẩm:
- Sự bùng nổ dân số:
làm khan hiếm tài nguyên thiên nhiên, trong đó nguồn nước sạch sử dụng cho sinh
hoạt và ăn uống thiếu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm, cùng với đô thị hóa nhanh dẫn đến thay đổi thói quen ăn uống của
nhân dân, thúc đẩy phát triển dịch vụ ăn uống trên hè phố tràn lan, khó có thể
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực phẩm chế biến ngày càng nhiều, các bếp
ăn tập thể gia tăng … là nguy cơ dẩn đến hàng loạt vụ ngộ độc.
- Ô nhiễm môi trường:
sự phát triển của các ngành công nghiệp dẩn đến môi trường ngày càng bị ô
nhiễm, ảnh hưởng đến vật nuôi và cây trồng. Mức độ thực phẩm bị nhiễm bẩn tăng
lên, đặc biệt là các vật nuôi trong ao hồ có chứa nước thải công nghiệp, lượng
tồn dư một số kim loại nặng ở các vật nuôi cao.
- Sự phát triển của
khoa học công nghệ: việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới trong
chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất, chế biến thực phẩm làm cho nguy cơ thực phẩm
bị nhiễm bẩn ngày càng tăng do lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo
quản trong rau, quả; tồn dư thuốc thú y trong thịt, thực phẩm sử dụng công nghệ
gen, sử dụng nhiều hóa chất độc hại, phụ gia không cho phép, cũng như nhiều quy
trình không đảm bảo vệ sinh gây khó khăn cho công tác quản lý, kiểm soát.
Từ những tác nhân
trên tạo tiền đề cho những nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm biểu hiện là những
hành vi cẩu thả, thiếu trách nhiệm của bạn có thể gây tội ác không lường trước
được.

3. Những nguyên nhân gây nhiễm bẩn
thực phẩm
- Do quá trình chăn
nuôi, gieo trồng, sản xuất thực phẩm, lương thực, thực phẩm có nguồn gốc từ gia
súc, gia cầm bị bệnh hoặc thủy sản sống ở nguồn nước bị nhiễm bẩn.
- Các loại rau, quả
được bón quá nhiều phân hóa học, sử dụng thuốc trừ sâu không cho phép hoặc cho
phép nhưng không đúng về liều lượng hay thời gian cách ly. Cây trồng ở vùng đất
bị ô nhiễm hoặc tưới phân tươi hay nước thải bẩn. Sử dụng các chất kích thích
tăng trưởng, thuốc kháng sinh.
- Do quá trình chế
biến không đúng:
+ Quá trình giết mổ,
chế biến gia súc, gia cầm, quá trình thu hái lương thực, rau, quả không theo
đúng quy định.
+ Dùng chất phụ gia
không đúng quy định của Bộ Y tế để chế biến thực phẩm.
+ Dùng chung dao thớt
hoặc để thực phẩm sống với thực phẩm chín.
+ Dùng khăn bẩn để
lau dụng cụ ăn uống.
+ Bàn chế biến thực
phẩm, bàn ăn hoặc dụng cụ ăn uống nhiễm bẩn. Không rửa tay trước khi chế biến
thực phẩm, nhất là khi chuẩn bị thực phẩm cho trẻ em.
+ Người chế biến thực
phẩm đang bị bệnh truyền nhiễm, tiêu chảy, đau bụng, nôn, sốt, ho hoặc nhiễm
trùng ngoài da.
+ Rửa thực phẩm, dụng
cụ ăn uống bằng nước nhiễm bẩn.
+ Nấu thực phẩm chưa
chín hoặc không đun lại trước khi ăn.
- Do quá trình sử
dụng và bảo quản không đúng
+ Dùng dụng cụ sành
sứ, sắt tráng men, nhựa tái sinh … bị nhiễm chất chì để chứa đựng thực phẩm.
+ Để thức ăn qua đêm
hoặc bày bán cả ngày ở nhiệt độ thường; thức ăn không được đậy kỹ, để bụi bẩn,
các loại côn trùng gặm nhấm, ruồi và các động vật khác tiếp xúc gây ô nhiễm.
+ Do thực phẩm bảo
quản không đủ độ lạnh hoặc không đủ độ nóng làm cho vi khuẩn vẫn phát triển.
4. Tác hại ngộ độc thực phẩm
- Nhiễm độc tiềm ẩn:
là sự nhiễm các chất độc hại dưới ngưỡng có thể gây ra các triệu chứng cấp
tính, bán cấp tính; có thể bị nhiễm liên tục hoặc không liên tục; có thể sau
một thời gian không biết trước sẽ có: ung thư, các rối loạn chức năng không rõ
nguyên nhân, vô sinh, quái thai...
- Bệnh mạn tính: là
bệnh mắc phải, có biểu hiện phát bệnh lặp lại thường xuyên hoặc theo chu kỳ; có
thể do di chứng của ngộ độc cấp hoặc do hậu quả của nhiễm độc tiềm ẩn tới liều
gây bệnh; có thể trở thành bệnh khó chữa hoặc không chữa khỏi.
- Bệnh bán cấp tính
(ngộ độc thức ăn): các rối loạn tiêu hóa hoặc thần kinh nhẹ, hoặc các triệu
chứng cấp tính, có thể tự chữa khỏi hoặc tự khỏi.
- Bệnh cấp tính (ngộ
độc thức ăn): các triệu chứng trước đây tương đối điển hình và bệnh nhân cần
đến sự can thiệp của bác sĩ.
+ Biểu hiện rối loạn
tiêu hóa: nôn, ỉa chảy (gồm cả ỉa ra máu), đau bụng.
+ Biểu hiện rối loạn
thần kinh: rối loạn cảm giác, nhức đầu, mệt lả, hôn mê, liệt chi.
+ Các rối loạn chức
năng khác: thay đổi huyết áp, bí tiểu...
Thời gian lành bệnh
(đến khi hết triệu chứng nhưng bệnh nhân chưa thể sinh hoạt và làm việc một các
bình thường).
+ Với người mắc bệnh
bán cấp và cấp tính : 02 ngày – 01 tháng
+ Với người mắc bệnh
mạn tính: không khỏi hẳn và thỉnh thoảng tái phát.
Thời gian phục hồi
sức khỏe (đã có thể sinh hoat và làm việc một cách bình thường): tuỳ theo
nguyên nhân, tình trạng sức khỏe và độ tuổi, thường là:
+ Với người bình
thường bị mắc bệnh bán cấp và cấp tính: 01 – 04 tuần với người lớn và trẻ độ
tuổi học đường: 01 tháng đến vài tháng với trẻ dưới 7 tuổi và người già.
+ Với người mắc bệnh
mạn tính bị tái phát: 01 – 02 tuần trong trường hợp bệnh tái phát có thể chữa
được; không xác định được trong trừơng hợp đã thành bệnh nặng.
Tử vong là hậu quả
của ngộ độc cấp rất nặng, ngộ độc cấp không được cứ chữa kịp thời hoặc hậu quả
của nhiễm độc tiềm ẩn kéo dài đã dẫn đến bệnh hiểm nghèo không cứu chữa được.
Không loại trừ bất kỳ
người nào dù là trẻ em, người lớn, người già yếu, nam hay nữ
5. Biện pháp vệ sinh chủ yếu đề phòng
nhiễm bẩn thực phẩm
- Vệ sinh cá nhân.
- Vệ sinh môi trường.
- Vệ sinh nguyên liệu
và nguồn nước sạch.
- Vệ sinh dụng cụ chế
biến (dao, thớt, đũa, thìa đã tiêp xúc với thực phẩm sống không để tiếp xúc với
thực phẩm chín cho ăn trực tiếp).
- Vệ sinh dụng cụ ăn
uống: bát, đĩa thìa, cốc... phải được rửa sạch.
- Kiểm soát cả quá
trình chế biến (làm sạch, tránh nhiễm bẩn, tuân thủ chế độ xử lý nhiệt về thời
gian và nhiệt độ).
- Khám sức khỏe định
kỳ nhằm loại rừ các bệnh lân lan (ghẻ, lở, mụn) và các bệnh truyền nhiễm (lao,
tả, thương hàn. lỵ...).
- Giáo dục kiến thức
về vệ sinh thực phẩm cho người xử lý thực phẩm, nhưng quan trọng hơn cả là ý
thức của họ thực hành các hiểu biết vào suốt quá trình chọn nguyên liệu thực
phẩm và chế biến bảo quản thực phẩm.
6. Xử lý khi có ngộ độc thực phẩm:
- Khi phát hiện hoặc
nghi ngờ bị ngộ độc thực phẩm, phải đình chỉ việc sử dụng và niêm giữ toàn bộ
thức ăn đó lại (kể cả chất nôn, phân, nước tiểu…) để xác minh, báo ngay cho cơ
quan y tế gần nhất đến xử trí kịp thời hoặc đưa người bị ngộ độc đi bệnh viện.
- Vệ sinh, tẩy uế khu
vực có chất nôn, phân, nước tiểu của người bị ngộ độc thực phẩm và thực hiện
chế độ cách ly nghiêm ngặt đề phòng sự lây lan của dịch bệnh.
- Thường xuyên thực
hiện các biện pháp diệt ruồi, nhặng, gián, chuột… và các hướng dẫn vệ sinh
phòng chống dịch bệnh theo chỉ đạo của ngành y tế.

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM
1. Chọn thực phẩm tươi sạch
Kiểm tra thực phẩm
trước khi mua, không sử dụng thực phẩm đã bị mốc, ôi thiu, hết hạn sử dụng hay
không rõ nguồn gốc xuất xứ.
2. Giữ vệ sinh nơi ăn uống và chế biến thực
phẩm sạch sẽ
- Nơi ăn uống phải
cao ráo, thoáng mát
- Thực phẩm, dụng cụ
trước khi chế biến phải được rửa, xử lí sạch sẽ
3. Sử dụng đồ dùng nấu nướng và ăn uống sạch
sẽ
- Không để dụng cụ
bẩn qua đêm.
- Dụng cụ tiếp xúc
với thức ăn chín và sống phải để riêng biệt.
4. Chuẩn bị thực phẩm sạch sẽ và nấu chín kỹ.
5. Bảo quản cẩn thận thức ăn đã nấu chín và
đun kỹ lại trước khi ăn
- Đậy kỹ thức ăn
tránh ruồi, côn trùng xâm nhập.
- Không để lẫn thực
phẩm sống với thức ăn chín.
- Không dùng tay để
bốc thức ăn chín hay đá để pha nước uống.
- Đun lại thức ăn ở
nhiệt độ sôi đồng đều ngay trước khi ăn.
- Không nên ăn các
thức ăn sống như gỏi cá, thịt bò tái, gỏi …
6. Giữ vệ sinh cá nhân tốt
- Rửa tay bằng xà
phòng và nước sạch trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi tiếp xúc với thực
phẩm tươi sống.
- Giữ móng tay ngắn
và sạch sẽ.
7. Sử dụng nước sạch trong ăn uống
Dùng nước đã đun sôi
để uống hoặc chế nước giải khát, làm kem, đá.
8. Sử dụng vật liệu bao gói thực phẩm sạch
sẽ, thích hợp và đạt tiêu chuẩn vệ sinh
- Không sử dụng sách,
báo cũ, bao ni lông màu để gói thức ăn chín.
- Đồ bao gói phải đảm
bảo sạch, không thấm chất độc vào thực phẩm.
9. Thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng
bệnh, giữ gìn môi trường sống sạch sẽ
Thực hiện các biện
pháp diệt ruồi, gián, chuột … và hướng dẫn vệ sinh phòng chống các dịch bệnh
theo chỉ đạo của ngành Y tế.